Hiểu về các thuật ngữ ung thư thường gặp

Đóng góp bởi: Bác Sĩ Wong Siew Wei

Khi bạn hoặc người thân được chẩn đoán mắc bệnh ung thư, bạn có thể sẽ gặp các thuật ngữ y tế phức tạp dễ gây nhầm lẫn. Dù bạn là bệnh nhân, người chăm sóc hay thành viên gia đình, hiểu các thuật ngữ ung thư thường gặp sẽ giúp bạn lưu ý hơn đến sức khỏe và dễ dàng đưa ra quyết định chăm sóc sức khỏe.

Sau đây là danh sách một số thuật ngữ ung thư thường gặp1:

Thuật ngữ thường gặp trong chẩn đoán ung thư

Tầm soát

Tầm soát ung thư nhằm mục đích phát hiện các tình trạng tiền ung thư hoặc ung thư ở giai đoạn đầu trước khi các triệu chứng xuất hiện.

Ví dụ về tầm soát ung thư bao gồm: chụp nhũ ảnh (đối với ung thư vú), nội soi đại tràng (đối với ung thư đại tràng) và làm phết đồ âm đạo (đối với ung thư cổ tử cung).

Chẩn đoán hình ảnh

Chụp chiếu cung cấp các hình ảnh chi tiết của các vùng bên trong cơ thể giúp bác sĩ chẩn đoán ung thư, lập kế hoạch điều trị, đánh giá hiệu quả điều trị hoặc quan sát tiến triển của bệnh theo thời gian.

Ví dụ về chẩn đoán hình ảnh bao gồm: X-quang, siêu âm, chụp cắt lớp vi tính (CT), chụp cộng hưởng từ (MRI) và chụp cắt lớp phát xạ positron (PET).

Sinh thiết

Là lấy các tế bào hoặc mô để kiểm tra dưới kính hiển vi. Đây là một xét nghiệm quan trọng để chẩn đoán nhiều loại bệnh ung thư.

Các loại thủ thuật sinh thiết phổ biến gồm có:

  • Sinh thiết một phần – là chỉ phẫu thuật lấy một phần cục u
  • Sinh thiết cắt bỏ – là phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u/ cục u nghi ngờ
  • Sinh thiết chọc hút kim – là lấy một mẫu mô nhỏ hoặc dịch bằng kim, thường dưới hướng dẫn của chẩn đoán hình ảnh
Đánh giá giai đoạn bệnh

Đánh giá giai đoạn bệnh là dùng một hệ thống để mô tả mức độ xâm lấn của ung thư trong cơ thể. Thông tin dùng để xác định giai đoạn bệnh gồm xét nghiệm máu, sinh thiết và chẩn đoán hình ảnh.

Đánh giá giai đoạn theo TNM là hệ thống đánh giá giai đoạn ung thư được sử dụng phổ biến nhất. Các giai đoạn ung thư thường được xác định dựa trên mức độ xâm lấn cục bộ của khối u nguyên phát (T) và mức độ xâm lấn của ung thư đến các hạch bạch huyết lân cận (N) hoặc các bộ phận khác của cơ thể (M). Giai đoạn bệnh được sử dụng để lập kế hoạch điều trị thích hợp nhất cho bệnh nhân.


Các thuật ngữ thường gặp được sử dụng để mô tả bệnh lý ung thư

Khối u

Một khối mô rắn chắc hình thành khi (các) tế bào bất thường phát triển và phân chia quá mức. Các khối u có thể lành tính (không ung thư) hoặc ác tính (ung thư).

Ung thư giai đoạn đầu

Một thuật ngữ được sử dụng để mô tả bệnh ung thư đang ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển và chưa lan sang các bộ phận khác của cơ thể.

Ung thư giai đoạn tiến triển

Thường được sử dụng để mô tả bệnh ung thư đã lan rộng (tức là ung thư di căn) và không có khả năng chữa khỏi hoặc kiểm soát khi điều trị. Trong khi các bệnh ung thư tiến triển khó có thể chữa khỏi, thì việc điều trị có thể giúp thu nhỏ khối u, làm chậm sự phát triển của các tế bào ung thư, giúp làm giảm các triệu chứng và kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân.

Ung thư tiến triển cục bộ là tình trạng khối u to, thường đã xâm lấn các hạch bạch huyết xung quanh hoặc các cấu trúc lân cận, nhưng không lan đến các cơ quan ở xa. Một số loại ung thư này vẫn có thể chữa khỏi bằng phương pháp điều trị đa ngành như sử dụng thuốc kết hợp xạ trị và/hoặc phẫu thuật.

Di căn

Sự lây lan của các tế bào ung thư từ vị trí nguyên phát đến các bộ phận khác của cơ thể. Khi các tế bào ung thư di căn, chúng tách ra khỏi vị trí ban đầu và di chuyển qua máu hoặc hệ bạch huyết để lan rộng đến các bộ phận khác của cơ thể.


Các thuật ngữ thường gặp được sử dụng trong điều trị ung thư

Điều trị vòng đầu

Khi bác sĩ ung thư nội khoa nói về '(các) vòng điều trị' đối với bệnh ung thư tiến triển, họ đang nói đến thứ tự các phương pháp điều trị khác nhau sẽ áp dụng cho bệnh nhân ở các thời điểm tiến triển bệnh khác nhau.

Phương pháp điều trị vòng đầu còn được mô tả là phương pháp điều trị đầu tiên hoặc ban đầu được khuyến cáo cho một bệnh lý cụ thể. Khi điều trị vòng đầu không hiệu quả, thì sẽ chỉ định điều trị tiếp vòng hai.

Phẫu thuật

Phẫu thuật là phương pháp loại bỏ khối u khỏi cơ thể và là phương pháp điều trị chính cho nhiều loại bệnh ung thư.

Qua nhiều năm, phẫu thuật đã phát triển độ chính xác cao hơn như phẫu thuật lỗ khóa—còn được gọi là phẫu thuật nội soi thông qua vết mổ nhỏ để tiếp cận khối u; và phẫu thuật có sự hỗ trợ của robot. So với phẫu thuật mở, những phương pháp mới này giúp bệnh nhân hồi phục nhanh hơn mà không ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị.

Hóa trị

Phương pháp điều trị sử dụng hóa chất để tiêu diệt các tế bào ung thư đang phát triển nhanh trong cơ thể. Hóa trị được sử dụng với mục đích chữa khỏi hoặc để kiểm soát triệu chứng và kéo dài tuổi thọ.

Xạ trị

Sử dụng tia xạ năng lượng cao như tia X, tia gamma và proton để tiêu diệt tế bào ung thư và thu nhỏ khối u.

Các loại xạ trị chính gồm có:

  • Xạ trị chùm tia bên ngoài – là xạ từ máy đi từ bên ngoài cơ thể
  • Xạ trị áp sát – Dùng nguồn phóng xạ nhỏ được đặt vào trong cơ thể
  • Xạ trị toàn thân – Chất phóng xạ di chuyển trong máu đến các mô khắp cơ thể
Liệu pháp tân bổ trợ

Điều trị thu nhỏ khối u trước khi tiến hành điều trị vòng đầu. Trước đây, liệu pháp tân bổ trợ chủ yếu được chỉ định khi khối u quá lớn và không thể phẫu thuật. Hiện nay, liệu pháp cũng áp dụng cho các trường hợp ung thư có thể phẫu thuật được, để hạn chế phải phẫu thuật rộng và cải thiện kết quả điều trị lâu dài.

Không nên nhầm lẫn liệu pháp tân bổ trợ với liệu pháp bổ trợ - là điều trị được chỉ định sau khi điều trị vòng đầu để tiêu diệt tế bào ung thư còn sót lại và giảm nguy cơ ung thư tái phát.


Các thuật ngữ thường gặp được sử dụng để mô tả kết quả điều trị ung thư

Tiên lượng

Một thuật ngữ dùng để dự đoán kết quả, quá trình có thể xảy ra, cơ hội phục hồi hoặc tái phát.

Thời gian sống thêm không bệnh (DFS)

Còn được gọi là sống sót không tái phát bệnh (RFS), DFS đề cập đến khoảng thời gian sau khi điều trị vòng đầu mà bệnh nhân vẫn sống sót mà không còn bất kỳ dấu hiệu và triệu chứng ung thư nào.

Tái phát bệnh

Ung thư đã tái phát hoặc quay trở lại, thường là sau một thời gian thuyên giảm bệnh (giảm nhẹ hoặc không còn các dấu hiệu và triệu chứng ung thư). Ung thư có thể quay trở lại cùng vị trí với khối u nguyên phát ban đầu (tái phát cục bộ), các mô hoặc hạch bạch huyết lân cận (tái phát trong khu vực) hoặc xuất hiện ở các bộ phận khác trong cơ thể (tái phát xa).

Các định nghĩa trên được dùng làm tài liệu tham khảo bao quát giúp bạn hiểu rõ hơn về bệnh lý ung thư. Những thông tin trên không mang tính toàn diện và không nhằm mục đích chẩn đoán hoặc điều trị y tế. Nếu bạn hoặc người thân cần được hỗ trợ y tế thì nên tìm đến bác sĩ để thăm khám.

1 Từ điển thuật ngữ ung thư NCI

GẮN THẺ các khối u, chẩn đoán ung thư, chụp nhũ ảnh vú, điều trị bổ trợ ban đầu, hóa trị, kiểm tra ung thư, kính phết cổ tử cung, Nội soi đại tràng, siêu âm ung thư, ung thư di căn, ung thư giai đoạn 4, ung thư tái phát
ĐƯỢC PHÁT HÀNH 01 THÁNG TƯ 2023