Ung thư chính là sự phát triển của tế bào dị thường và khó kiểm soát, chúng lây lan sang các phần khác trong cơ thể, và hủy hoại các chức năng bình thường của cơ thể. Các loại bệnh ung thư ở trẻ em phát triển nhanh hơn ung thư ở người lớn, vì các mô ung thư phát triển cùng với các mô phát triển nhanh của trẻ. Chuyện gì sẽ xảy ra nếu trẻ được chẩn đoán mắc bệnh Ung Thư?

Collapse All
Expand All

TRẺ EM CÓ BỊ UNG THƯ HAY KHÔNG?

Trẻ em cũng bị ung thư, nhưng ung thư thường ít gặp ở trẻ nhỏ. Tại các quốc gia phát triển có số liệu thống kê đầy đủ, mỗi năm có 120-160 ca ung thư trên 1.000.000 trẻ em dưới 15 tuổi. Khoảng 300-500 người thì có một người bị ung thư trước khi họ được 20 tuổi.

TẠI SAO TRẺ EM LẠI BỊ UNG THƯ?

Đối với phần lớn các loại bệnh ung thư, đây là câu hỏi chưa có lời giải đáp. Đối với bất kỳ trẻ nào bị bệnh ung thư, chúng ta gần như không thể xác định vì sao chúng bị ung thư.

Từ quan điểm thống kê, chúng ta hiểu rằng các chứng bệnh ung thư ở trẻ em có thể liên quan đến khuyết tật di truyền, sự sai lệch trong các nhiễm sắc thể, các khiếm khuyết ở hệ miễn dịch, sự lây nhiễm các loại virus như Epstein-Barr, virus Viêm Gan Siêu Vi B và virus gây suy giảm hệ miễn dịch ở người, tai nạn phóng xạ, các biện pháp điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch, hoặc thậm chí do các biện pháp điều trị chống ung thư khác.

Mặt khác, KHÔNG CÓ hoặc không có đủ bằng chứng cho thấy các yếu tố sau có liên quan đến các chứng ung thư ở trẻ em: chế độ dinh dưỡng của người mẹ trong quá trình mang thai, việc tiêm vitamin K vào trẻ sơ sinh, sự chủng ngừa, trường điện từ, hoặc đường dây điện cao thế gần nơi cư trú.

BỆNH UNG THƯ Ở TRẺ EM CÓ TƯƠNG TỰ NHƯ BỆNH Ở NGƯỜI LỚN HAY KHÔNG?

Không, bệnh ung thư ở trẻ em thường rất đặc biệt (xem bên dưới). Ngay cả khi cùng loại bệnh, các đặc tính sinh học cũng như phản ứng đối với việc điều trị giữa người lớn và trẻ em cũng rất khác nhau. Nói chung, hậu quả của bệnh ung thư ở trẻ em thường không tệ như ở người lớn. Do đó, việc áp dụng những hiểu biết về ung thư ở người lớn đối để trị bệnh ung thư trẻ em là hoàn toàn không phù hợp.

CHÚNG TA CẦN PHẢI ĐI KHÁM NHỮNG GÌ?

Việc khám bệnh cần phải được thực hiện để (a) xác nhận kết quả chẩn đoán và phân loại bệnh ung thư, và (b) xác định quy mô (giai đoạn) phát triển của bệnh. Các kết quả khám sẽ rất quan trọng trong việc giúp chọn biện pháp điều trị thích hợp nhất dành cho trẻ. Ngoài việc thẩm định tình trạng thể chất, trẻ còn cần được làm xét nghiệm nước tiểu và xét nghiệm máu, chụp CT hoặc chụp quang tuyến, và lấy mô khối u để khám nghiệm bằng kính hiển vi (chẩn đoán bệnh lý học). Một số trẻ còn cần phải làm sinh thiết tủy xương.

LÀM CÁCH NÀO ĐỂ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ Ở TRẺ EM?

Asu khi kết quả chẩn đoán đã được xác nhận và bệnh ung thư đã được phân loại và xác định được giai đoạn phát triển, bác sĩ sẽ quyết định biện pháp điều trị tối ưu hoặc kết hợp các biện pháp điều trị mà trẻ cần. Các biện pháp điều trị có thể sử dụng bao gồm phẫu thuật, hóa trị, xạ trị hoặc dùng các tác nhân sinh học khác.

LIỆU TRẺ CÓ CHỊU ĐƯỢC CÁC BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ DÀNH CHO CHÚNG HAY KHÔNG?

Câu trả lời là có, nhưng chúng sẽ cần sự chăm sóc và giúp đỡ tốt. Việc điều trị ung thư ở trẻ em sẽ dẫn đến các biến chứng cấp ngay lập tức hoặc tiềm ẩn. Một số biến chứng như xuất huyết hoặc nhiễm trùng có thể gây nguy hiểm cho trẻ. Điều quan trọng cần làm là trẻ bị ung thư nên được điều trị ở các trung tâm y tế chuyên biệt có đội ngũ y bác sĩ có kinh nghiệm cùng các tiện nghi điều trị tốt.

VIỆC ĐIỀU TRỊ SẼ MANG LẠI KẾT QUẢ GÌ?

Kết quả của việc điều trị chống ung thư ở trẻ em sẽ tùy thuộc vào loại bệnh chính và quy mô phát triển của bệnh (xem bên dưới). Tính đến nay, 70-75% trẻ em chẩn đoán bị bệnh có thể xem là những bệnh nhân sống sót (và do đó được trị khỏi bệnh), với điều kiện là chúng được điều trị theo các quy tắc hiện đại, do đội ngũ y bác sĩ có kinh nghiệm tiến hành bằng các phương tiện trợ giúp.

CÁC LOẠI BỆNH UNG THƯ

BỆNH BẠCH CẦU NGUYÊN BÀO CẤP TÍNH (ALL)

Đây là loại bệnh ung thư thường gặp nhất ở trẻ em. Gần 30% số ca ung thư trẻ em là do ALL. Trẻ mắc bệnh sẽ bị sốt cao, nổi vết thâm trên mình, dễ cảm thấy mệt mỏi, và bị sưng ở cổ. Hầu hết trẻ bị ALL chỉ cần điều trị bằng hóa trị; một số sẽ cần dùng xạ trị để trị ở não. Tính tổng thể, 75-80% trẻ em có thể được trị khỏi bệnh.

UNG THƯ HẠCH KHÔNG HODGKIN (NHL)

Đây là chứng ung thư ở tuyến tạo huyết. Trẻ mắc bệnh sẽ bị sốt cao, dễ cảm thấy mệt mỏi, và bị sưng ở cổ và bên trong ngực. Một số trẻ có thể sẽ than khó thở hoặc cảm thấy đau ở bụng. Tính tổng thể, trẻ 80% trẻ em có thể được trị khỏi bệnh chỉ bằng biện pháp hóa trị. Một tỷ lệ nhỏ các trẻ sẽ cần phẫu thuật hoặc dùng biện pháp xạ trị.

BỆNH BẠCH CẦU TỦY BÀO CẤP TÍNH (AML)

Đây là dạng bệnh bạch cầu khó chịu. Trẻ mắc bệnh sẽ có các triệu chứng tương tự như những trẻ bị bệnh bạch cầu lymphoblastic cấp tính. Hầu hết trẻ bị bệnh AML đều chỉ cần dùng hóa trị để điều trị. Tính tổng thể, 45-60% trẻ em có thể được trị khỏi bệnh.

UNG THƯ HẠCH HODGKIN

Đây là một dạng ung thư tuyến tạo huyết khác và triệu chứng cũng tương tự như của bệnh Ung Thư Hạch Không Hodgkin. Việc dùng biện pháp hóa trị, và xạ trị ở một số trẻ, cho tỷ lệ lành bệnh hơn 80% ngay cả ở bệnh ở giai đoạn trầm trọng.

KHỐI U NÃO

Khối U Não là chứng ung thư nặng phổ biến nhất ở trẻ em, chiếm khoảng 15-20% số ca bệnh. Có nhiều loại khối u não khác nhau ở trẻ em và biện pháp điều trị chúng cũng khác nhau. Trẻ bị khối u não sẽ than phiền bị đau đầu, tầm nhìn kém, nôn mửa, mệt mỏi một bên cơ thể, đi đứng không vững, hoặc bị động kinh. Nói chung, trẻ mắc bệnh sẽ cần được phẫu thuật và thường phải tiến hành xạ trị sau đó. Medulloblastomas, một dạng khối u thường gặp ở tiểu não trẻ em, được điều trị bằng biện pháp phẫu thuật, xạ trị và hóa trị. Cơ hội trị khỏi bệnh khi khối u chưa phát triển là 60-70%.

Khối u nguyên bào bên trong não (trong sọ) thường gặp ở trẻ em Châu Á hơn. Đây là trường hợp cá biệt, vì phần lớn chúng có thể trị bằng hóa trị và xạ trị mà không cần dùng biện pháp phẫu thuật phức tạp. Tỷ lệ chữa trị khỏi bệnh vào khoảng 60-90%, tùy thuộc vào loại khối u nguyên bảo.

NEUROBLASTOMA

Đây là loại ung thư tuyến thượng thận bên trong ổ bụng. Đôi khi chúng được tìm thấy ở các mô tế bào thần kinh trong ngực hoặc cổ. Trẻ mắc bệnh sẽ bị sốt, đau xương, và bụng sưng to. Đối với bệnh ở giai đoạn đầu, kết quả điều trị rất khả quan và hơn 90% trẻ mắc bệnh được chữa khỏi. Điều không may là phần lớn các trẻ phát hiện đều bị bệnh ở giai đoạn trầm trọng với mức độ di căn sang các phần khác của cơ thể. Biện pháp điều trị cần thiết bao gồm phẫu thuật, hóa trị, và đôi khi là xạ trị. Biện pháp hóa trị liều cao sau khi đã tiến hành cấy ghép tế bào gốc hiện đã trở thành biện pháp điều trị tiêu chuẩn. Chỉ 10-30% trẻ mắc bệnh có thể sống sót.

KHỐI U WILMS

Đây là dạng ung thư thận và hầu hết trẻ mắc bệnh đều có triệu chứng sưng to ở bụng. Biện pháp điều trị tiêu chuẩn bao gồm phẫu thuật, hóa trị và xạ trị. Kết quả điều trị rất khả quan với 80-90% trẻ được chữa khỏi ngay cả khi mắc bệnh ở giai đoạn trầm trọng.

CÁC KHỐI U NGUYÊN BÀO

Đây là dạng ung thư thường xuất hiện ở tinh hoàn của bé trai hoặc buồng trứng của bé gái. Đôi khi chúng có thể xuất hiện ở trong ổ bụng, ngực, cổ hoặc ở vùng xương cụt gần hậu môn. Một số bệnh nhân sẽ chỉ cần phẫu thuật, trong khi một số khác có thể chỉ cần điều trị bằng hóa trị. Tỷ lệ chữa khỏi bệnh vào khoảng 75-95% ngay cả khi mắc bệnh ở giai đoạn trầm trọng.

RHABDOMYOSARCOMA

Đây là loại ung thư ở cơ bắp và thường được phát hiện khi thành từng vùng lớn. Bất kỳ phần nào của cơ thể cũng có thể bị bệnh. Biện pháp điều trị bao gồm phẫu thuật, hóa trị và xạ trị. Tỷ lệ chữa khỏi bệnh lâu dài vào khoảng 70-80% khi bệnh chưa di căn.

OSTEOSARCOMA (HOẶC OSTEOGENIC SARCOMA)

Đây là chứng ung thư xương và thường xuất hiện dưới dạng khối ung ở đùi hoặc xương chân. Biện pháp điều trị bao gồm phẫu thuật và hóa trị. Khoảng 60-70% trẻ có thể sống sau khi điều trị khi bệnh ung thư này chưa di căn.

EWING SARCOMA (HOẶC KHỐI U NEUROECTODERMAL NGUYÊN PHÁT)

TĐây là loại ung thư hệ thống thần kinh gây ảnh hưởng đến xương hoặc các mô mềm. Triệu chứng của bệnh này do đó tương tự với chứng Rhabdomyosarcoma hoặc Osteosarcoma. Biện pháp điều trị bao gồm phẫu thuật, hóa trị và xạ trị. Vì bệnh này không phát tán, tỷ lệ sống sót là 70-80%.

U NGUYÊN BÀO GAN (HEPATOBLASTOMA)

Đây là chứng ung thư ở gan Trẻ mắc bệnh thường có triệu chứng bụng phình to. Với biện pháp phẫu thuật và hóa trị, tỷ lệ sống sót gần 90% đối với những ca bệnh chưa phát tán.

UNG THƯ NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC (RETINOBLASTOMA)

Đây là chứng ung thư ở nhãn cầu. Trong giai đoạn đầu, phụ huynh sẽ lưu ý thấy màu sáng trắng (hiệu ứng ánh xanh mắt mèo) trong mắt bị bệnh, đặc biệt là khi bé được chụp ảnh khuôn mặt. Ở giai đoạn đầu, chứng ung thư này có thể trị bằng phẫu thuật hoặc phẫu thuật lạnh. Đối với bệnh ở giai đoạn trầm trọng, trẻ sẽ cần đến liệu pháp hóa trị và xạ trị. Tỷ lệ sống sót vào khoảng trên 90% trừ trường hợp bệnh đã lây lan ra ngoài nhãn cầu.

Ung thư có thể khó phát hiện, nhưng đối với một số loại ung thư, nó được phát hiện càng sớm, cơ hội chữa trị một cách hiệu quả càng cao. Các kỹ thuật hình ảnh – phương pháp chụp hình ảnh của cơ thể – đã trở thành một yếu tố quan trọng trong việc phát hiện sớm nhiều bệnh ung thư. Nhưng chụp hình không chỉ đơn giản được sử dụng để phát hiện. Chụp hình cũng rất quan trọng trong việc xác định giai đoạn bệnh (chỉ ra ung thư tiến triển nặng như thế nào) và các vị trí chính xác của ung thư để hỗ trợ chỉ đạo phẫu thuật và các phương pháp điều trị ung thư khác, hoặc để kiểm tra nếu ung thư tái phát trở lại.

Diagnostics

Các kỹ thuật chụp X-quang và hình ảnh đã được tích hợp để phát hiện, chẩn đoán và điều trị. Phạm vi của các dịch vụ chụp hình ảnh và X-quang chuyên khoa bao gồm:

MÁY CHỤP CẮT LỚP SYMBIA TRUEPOINT SPECT CT ĐẦU TIÊN CỦA CHÂU Á

Máy chụp cắt lớp Symbia TruePoint SPECT CT kết hợp sự nhạy cảm chức năng của một hệ thống ghi hình SPECT Gamma Camera System với thông tin giải phẫu chi tiết được cung cấp bởi một hệ thống chụp cắt lớp 6 lát để tăng cường phát hiện khối u. SPECT cũng sử dụng đồng vị đặc biệt như I131 Octreotide hay MIBG để định vị các khối u ác tính không điển hình nhỏ như các khối u thần kinh nội tiết.

MÁY CHỤP CẮT LỚP AQUILION ONE™

Là một trong các hệ thống chụp cắt lớp (CT) tiên tiến nhất hiện nay, Aquilion ONE™ chụp toàn bộ một cơ quan trong một vòng xoay duy nhất, đảm bảo độ chính xác cao hơn và chẩn đoán tin cậy. Trong một lần quét, nó cung cấp cho đội ngũ y tế của chúng tôi một mô tả 3D hoàn chỉnh của một cơ quan, cũng như cách các cơ quan và lưu lượng máu được hoạt động hoặc di chuyển cơ động như thế nào.

Bước nhảy vọt trong công nghệ CT cho phép chúng tôi thực hiện các kiểm tra toàn diện duy nhất, bao gồm cả các nghiên cứu chức năng, thay vì nhiều xét nghiệm và thủ thuật xâm lấn. Đối với bệnh nhân của chúng tôi, những thành quả của Aquilion ONE™ làm giảm chi phí chăm sóc sức khỏe và làm giảm sự tiếp xúc với liều lượng bức xạ.

XẠ TRỊ CẮT LÁT TOMOTHERAPY®

Chúng tôi tự hào là nơi đầu tiên ở Đông Nam Á cung cấp cho bệnh nhân TomoTherapy ® dựa trên hệ thống TomoTherapy Hi-ART. Kể từ tháng Ba năm 2006, bệnh nhân của chúng tôi đã được hưởng lợi từ phương pháp tiên tiến này trong việc đem đến phương pháp xạ trị điều biến cường độ nhắm mục tiêu chính xác với tác động tối thiểu trên các mô khỏe mạnh.

Kết hợp lên kế hoạch điều trị, định vị bệnh nhân và tiến hành điều trị, TomoTherapy ® có thể xác định vị trí của ung thư với hình ảnh CT và thực hiện các điều chỉnh cho các điều trị hiệu quả hơn với các tác dụng phụ được giảm thiểu.

MÁY PET/CT

Máy chụp cắt lớp phát xạ hạt positron (PET) và chụp cắt lớp vi tính (CT) là các thiết bị chụp hình ảnh có thể trợ giúp để xác định vị trí của ung thư trong cơ thể. Quá trình quét PET độ nhạy cao phát hiện các tín hiệu trao đổi chất của tế bào ung thư hoạt tính và quá trình quét CT cung cấp một bức tranh chi tiết cho thấy các vị trí, kích thước và hình dạng của các khối u ung thư.

Máy PET-CT của chúng tôi tích hợp công nghệ PET và CT vào một thiết bị duy nhất, cho phép cả hai bộ dữ liệu được thu cùng một lúc. Điều này hỗ trợ trong việc phát hiện khối u chính xác và sự xác định vị trí cho nhiều loại ung thư. Quá trình quét PET-CT còn giúp đội ngũ y tế của chúng tôi đánh giá phản hồi và hiệu quả của các quá trình điều trị và phát hiện các bệnh tái phát hoặc còn sót lại.

HỆ THỐNG PHẪU THUẬT "DA VINCI "

Hệ thống phẫu thuật da Vinci là một robot phẫu thuật nội soi hoàn toàn trực quan tích hợp các tiến bộ mới nhất trong công nghệ robot và công nghệ máy tính nâng cao. Nó cho phép bác sĩ phẫu thuật chuyên khoa của chúng tôi thực hiện các hoạt động tinh vi và phức tạp thông qua một vài vết rạch nhỏ với tầm nhìn, độ chính xác, sự khéo léo và khả năng kiểm soát tăng lên.

Điều này làmcho thời gian nằm viện ngắn hơn, và ít đau đớn và ít nguy cơ nhiễm trùng cho các bệnh nhân của chúng tôi. Sự mất máu và sự cần thiết phải truyền máu cũng được giảm đi và vết sẹo được dự kiến sẽ ít hiển nhiên hơn. Nhìn chung, hệ thống phẫu thuật Da Vinci đem đến thời gian phục hồi nhanh hơn cho các bệnh

CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ (MRI)

Công nghệ chụp ảnh cộng hưởng từ (MRI) sử dụng một từ trường mạnh và các sóng vô tuyến để cung cấp các hình ảnh chẩn đoán rõ ràng và chi tiết, mà trong một số khu vực nhất định của cơ thể, là vượt trội so với phương pháp chụp ảnh khác. Trong chụp ảnh ung thư, nó đặc biệt hữu ích cho não và tủy sống cũng như gan.

CÁC DỊCH VỤ CAN THIỆP PHÓNG XẠ

Các dịch vụ can thiệp phóng xạ liên quan đến các phương thức điều trị chuyên môn cao, xâm lấn tối thiểu và nhắm mục tiêu chính xác được thực hiện bởi các bác sĩ X-quang được đào tạo đặc biệt để sử dụng hướng dẫn hình ảnh như chụp CT, siêu âm và chụp động mạch, mà không cần phải thực hiện phẫu thuật. Một số phương thức điều trị cho bệnh nhân ung thư bao gồm:

  • Tắc mạch hóa chất của các khối u gan có liên quan đến việc sử dụng một ống nhỏ gọi là ống thông để cung cấp các loại thuốc trực tiếp vào động mạch đem đến các khối u và sau đó để ngăn chặn việc cung cấp máu cho khối u;
  • Cắt bỏ tần số vô tuyến, trong đó bao gồm việc sử dụng một điện cực hình kim đặc biệt được đưa vào, dưới sự hướng dẫn hình ảnh, vào trong một khối u thông qua da để làm nóng lên và tiêu diệt các khối u bằng dòng điện được cung cấp ở tần số sóng vô tuyến điện;
  • Thâm nhập tĩnh mạch bằng hình ảnh hướng dẫn cho hóa trị dài hạn; và
  • Sinh thiết bằng kim nhỏ thông qua hình ảnh hướng dẫn.

HỆ THỐNG SINH THIẾT VÚ MAMMOTOME

Hệ thống sinh thiết vú Mammotome là một phương pháp đặc biệt loại bỏ những bất thường nhỏ bé được phát hiện trong chụp quang tuyến vú hoặc siêu âm vú, gọi là các vôi hóa cực nhỏ mà nó có thể là dấu hiệu sớm nhất của ung thư. Thủ tục nhanh, gây đau ít, và không cần khâu. Các vôi hóa cực nhỏ đáng ngờ được loại bỏ thông qua các kim đặc biệt. Các hướng dẫn tựa trục (chụp X-quang từ hai góc độ) hoặc hướng dẫn siêu âm được sử dụng để hướng dẫn các đầu thăm dò Mammotome để lấy mẫu mô rất chính xác.

Việc xét nghiệm bệnh lý học toàn diện và chính xác sinh thiết ban đầu có ý nghĩa sống còn đến việc điều trị ung thư một cách hiệu quả. Trong thuật toán kiểm soát bệnh, báo cáo mô bệnh học có vai trò tối quan trọng. Nó giúp chẩn đoán và phân loại các khối u, cung cấp thông tin về tế bào ban đầu và hiểu biết quý giá về sự tiến triển của bệnh. Điều này sẽ giúp ích cho các bác sĩ điều trị ung thư trong việc lập kế hoạch xét nghiệm lâm sàng thích hợp cũng như phương thức điều trị cho từng bệnh nhân.

Pathology

Việc chẩn đoán sai hoặc thông tin sai lệch có thể dẫn đến việc trị liệu sai phương pháp, sự tàn tật hoặc thậm chí tử vong đối với bệnh nhân. Ngoài ra, báo cáo này còn giúp lập ra các điều kiện giúp để chọn cách thử nghiệm lâm sàng, cung cấp thông tin để nạp vào cơ sở dữ liệu y khoa để dùng trong các nghiên cứu cơ bản và lâm sàng và giúp đảm bảo chất lượng điều trị.

Khi bạn tìm kiếm sự chăm sóc tại Trung tâm Ung thư Parkway, bạn có quyền truy cập vào một loạt các lựa chọn điều trị. Tùy thuộc vào sức khỏe, tình trạng thể chất, chủng loại, nguồn gốc và giai đoạn ung thư của bạn, lựa chọn điều trị của bạn có thể là phẫu thuật, xạ trị, hóa trị hoặc kết hợp các cách này, mà sau này nó được đề cập đến như là, Phương pháp tiếp cận Đa ngành.

HÓA TRỊ

Sự tiến bộ lớn nhất trong lĩnh vực điều trị ung thư là sự phát triển nhanh chóng các loại thuốc trong điều trị ung thư. Chúng bao gồm các tác nhân gây độc tế bào cũng như các tác nhân sinh học và "các phương pháp điều trị ung thư mục tiêu ".

Những phương pháp hóa trị mới hơn luôn đi kèm với hiệu quả điều trị cao hơn, ít các tác dụng phụ hơn và cải thiện kết quả tổng thể. Một số các loại thuốc này không bị rụng tóc, buồn nôn, nôn hay các tác dụng phụ nghiêm trọng khác.

Sự quản lý của hóa trị liệu được giám sát chặt chẽ bởi các bác sĩ tư vấn chuyên khoa ung thư giàu kinh nghiệm và được thực hiện bởi các y tá được đào tạo chuyên biệt trong lĩnh vực ung thư.

Hầu hết các hóa trị liệu được thực hiện ở một trong bốn trung tâm điều trị linh động của chúng tôi tại Bệnh viện Y tế Mount Elizabeth và Bệnh viện Gleneagles.

Các ứng dụng khác nhau của hóa trị liệu bao gồm:

  • Hóa trị cảm ứng hoặc trực tiếp để thu nhỏ kích thước khối u trước khi điều trị địa phương dứt khoát bằng phẫu thuật hay xạ trị;
  • Hóa – xạ trị đồng thời nơi mà các loại thuốc được sử dụng như các chất nhạy bức xạ để nâng cao hiệu quả của xạ trị;
  • Hoá trị bổ trợ (điều trị sau điều trị ban đầu của bệnh ung thư để ngăn chặn sự hình thành khối u thứ phát) ở đó thuốc được đưa đến sau khi phẫu thuật hoặc xạ trị để điều trị các di căn rất nhỏ mà không thể nhìn thấy được, do đó bệnh nhân sẽ có cơ hội chữa khỏi cao hơn;
  • Hóa trị chữa bệnh trong điều trị các bệnh ung thư rất nhạy cảm với hóa chất như ung thư hạch bạch huyết, ung thư tế bào phôi và ung thư bạch cầu; hóa trị liều cao và cứu chữa tế bào gốc;
  • Hóa trị giảm nhẹ cho bệnh ung thư tiến triển nặng nhằm mục đích giết chết các tế bào ung thư, kiểm soát bệnh, bảo đảm chất lượng của cuộc sống và kéo dài thời gian sống.

XẠ TRỊ

Thách thức lớn nhất đối với xạ trị là đạt được khả năng cao nhất của việc chữa khỏi với các tác dụng phụ ít nhất.

Các tiến bộ hiện đại trong máy tính và những tiến bộ song song trong kỹ thuật chụp hình ảnh và kỹ thuật y sinh đã cho phép một mức độ cao hơn của sự phức tạp được đưa vào kế hoạch điều trị bức xạ và tiến hành. Điều này đã dẫn đến việc định vị các khối u tốt hơn, đưa bức xạ chính xác hơn vào khối u và tránh liều lượng cao bức xạ vào các mô bình thường tốt hơn.

Trung tâm của chúng tôi cung cấp phương pháp xạ trị đã được kiểm định cho các loại ung thư và các khối u lành tính. Những phương pháp điều trị này được thực hiện hoặc một mình hoặc như một phần của điều trị đa phương thức (kết hợp với hóa trị hoặc phẫu thuật).

Các điều trị bao gồm:

  • Xạ trị Điều biến Cường độ (IMRT)
  • Xạ trị Hình ảnh Hướng dẫn (IGRT)
  • Xạ trị Bảo giác 3D
  • Xạ trị Thông thường
  • Xạ trị Tựa trục Stereotactic
  • Phẫu thuật Bức xạ
  • Xạ trị Nội bộ và Cấy ghép

Chúng tôi là nơi đầu tiên ở Đông Nam Á cung cấp điều trị TomoTherapy (Xạ trị Hình ảnh Hướng dẫn) sử dụng một hệ thống TomoTherapy HI-ART kể từ tháng Ba năm 2006.

Nó đưa ra liều lượng điều trị chính xác đến khối u và giảm thiểu bức xạ chiếu lên các mô khỏe mạnh.

Với hệ thống này, các bác sĩ chuyên khoa ung thư xạ trị và các chuyên gia trị liệu có thể kiểm tra vị trí của khối u của bệnh nhân trước mỗi lần điều trị, bằng cách sử dụng các hình ảnh chụp cắt lớp vi tính được chụp với thiết bị, trước khi đưa ra xạ trị chính xác và không đau dựa trên một kế hoạch được thiết lập cẩn thận.

PHẪU THUẬT

Các bác sĩ phẫu thuật chuyên khoa của chúng tôi có nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý phẫu thuật ung thư. Những tiến bộ chính trong phẫu thuật đã có sẵn trong Trung tâm của chúng tôi.

Chúng bao gồm phẫu thuật triệt để cho bệnh ung thư tiến triển nặng, phẫu thuật duy trì, phẫu thuật can thiệp tối thiểu và phẫu thuật tái tạo.

Chúng tôi có bác sĩ chuyên khoa ung thư phẫu thuật chuyên về từng lĩnh vực:

  • Phẫu thuật ngực
  • Phẫu thuật đại trực tràng
  • Phẫu thuật lồng ngực
  • Phẫu thuật cổ và đầu
  • Phẫu thuật tai mũi họng
  • Phẫu thuật phụ khoa
  • Phẫu thuật thần kinh – phẫu thuật chỉnh hình
  • Phẫu thuật tiết niệu
  • Phẫu thuật đường tiêu hóa và gan
  • Phẫu thuật tái tạo
  • Phẫu thuật tổng hợp

Hỗ trợ các bác sĩ phẫu thuật là một đội ngũ các bác sĩ gây mê, bác sĩ hồi sức cấp cứu, và đội ngũ vật lý trị liệu và phục hồi chức năng để đem đến sự chăm sóc trước và sau phẫu thuật cần thiết để đảm bảo sự phục hồi nhanh chóng và an toàn.

Chăm sóc giảm nhẹ được đưa ra để nâng cao chất lượng cuộc sống cho các bệnh nhân bị một bệnh nghiêm trọng hay đe dọa tính mạng. Mục tiêu của chăm sóc giảm nhẹ là để phòng hay điều trị càng sớm càng tốt các triệu chứng của bệnh, các tác dụng phụ do điều trị bệnh, và các vấn đề tâm lý, xã hội và tinh thần liên quan đến căn bệnh hoặc sự điều trị của nó. Nó cũng có thể được gọi là chăm sóc an ủi, chăm sóc hỗ trợ, quản lý triệu chứng.

Palliative

Các chăm sóc giảm nhẹ:

  • Mang lại sự giảm đau và các triệu chứng khó chịu khác;
  • Chấp nhận cuộc sống và coi cái chết như một quá trình bình thường;
  • Nhận định không để đẩy nhanh hoặc trì hoãn cái chết;
  • Kết hợp các khía cạnh tâm lý và tinh thần của chăm sóc bệnh nhân;
  • Cung cấp một hệ thống hỗ trợ để giúp bệnh nhân sống tích cực nhất có thể cho đến khi chết;
  • Cung cấp một hệ thống hỗ trợ để giúp gia đình đương đầu trong lúc bệnh nhân bị ốm và sự mất mát người thân của mình;
  • Sử dụng một cách tiếp cận nhóm để giải quyết các nhu cầu của bệnh nhân và gia đình của họ, bao gồm cả tư vấn mất người thân, nếu có đề nghị;
  • Sẽ nâng cao chất lượng cuộc sống, và cũng có thể ảnh hưởng tích cực đến bệnh;
  • Có thể áp dụng sớm trong quá trình bệnh, kết hợp với các liệu pháp khác nhằm kéo dài cuộc sống, chẳng hạn như hóa trị hoặc xạ trị, và bao gồm những xét nghiệm cần thiết để hiểu rõ hơn và đối phó các biến chứng lâm sàng khó chịu.

Hầu hết trên thế giới, đa số bệnh nhân ung thư đang ở trong giai đoạn ung thư nặng khi đến khám bởi một chuyên gia y tế. Đối với họ, các lựa chọn điều trị thực tế duy nhất là giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ. Các phương pháp tiếp cận hiệu quả cho chăm sóc giảm nhẹ luôn có sẵn để nâng cao chất lượng cuộc sống cho các bệnh nhân ung thư.


Lưu ý sử dụng:
Các thông tin được cung cấp trên trang web này không có ý định hay ngụ ý thay thế lời khuyên của bác sĩ, chẩn đoán hay điều trị. Tất cả các nội dung, bao gồm: văn bản, đồ họa, hình ảnh và thông tin có trên chỉ dành cho mục đích thông tin chung. Trung tâm Ung thư Parkway không đại diện và không chịu trách nhiệm nếu những thông tin này được thực hiện mà không tham khảo ý kiến các chuyên gia của chúng tôi.