Đánh bại ung thư đại trực tràng 2022


Hiện nay có rất nhiều điều chúng ta có thể làm để ngăn ngừa và điều trị ung thư đại trực tràng. Tại một hội thảo trực tuyến do trung tâm ung thư Parkway tổ chức gần đây, một nhóm chuyên gia đã chia sẻ những tiến bộ điều trị mới nhất cho một trong những bệnh ác tính phổ biến nhất trên thế giới.

Bác sĩ Foo Kian Fong cho biết ung thư đại trực tràng, thường được gọi là ung thư ruột hoặc ung thư đại tràng, là loại ung thư phổ biến nhất ở nam giới Singapore. Bác sĩ Chew Min Hoe chia sẻ: Mặc dù tình trạng bệnh là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở Singapore, nhưng nhiều bệnh nhân mắc căn bệnh này đã cải thiện cơ hội sống nhờ những tiến bộ trong điều trị và các công cụ phòng ngừa sẵn có, bác sĩ Chew Min Hoe chia sẻ.

Trên thực tế, 60% bệnh nhân Singapore sống sót sau 5 năm sau khi được chẩn đoán - một dấu hiệu tốt cho thấy căn bệnh này đã được chữa khỏi ở những bệnh nhân này.

Tỷ lệ sống sót thấp hơn đối với 40 phần trăm còn lại phần lớn được cho là do chẩn đoán muộn, vì nhiều người mắc bệnh ung thư giai đoạn muộn do không có triệu chứng của giai đoạn đầu.

Đây là nơi cần đến làm sàng lọc sớm.

Tầm soát ung thư đại trực tràng

Tầm soát sớm có thể giúp cải thiện tỷ lệ sống sót đối với ung thư đại trực tràng.

Các lựa chọn sàng lọc chính cho căn bệnh này bao gồm xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân (FIT) hàng năm và nội soi đại tràng 5–10 năm một lần.

Ai nên đi tầm soát ung thư đại trực tràng?

  • Những người có nguy cơ trung bình từ 50 tuổi trở lên
  • Những người có nguy cơ cao hơn (ví dụ: những người có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư đại trực tràng)
  • Những người có các triệu chứng lặp đi lặp lại:
    • Thay đổi thói quen đi đại tiện (bao gồm táo bón và tiêu chảy)
    • Chướng bụng
    • Đau bụng, đặc biệt là vào ban đêm
    • Xanh xao
    • Có khối u trong bụng
    • Mệt mỏi không rõ nguyên nhân
    • Giảm cân

FIT là một phương pháp không tốn kém và không xâm lấn để phát hiện máu ẩn trong phân, bằng cách lấy mẫu để xét nghiệm bằng bộ dụng cụ tại nhà.

Tuy nhiên, kết quả dương tính không nhất định là ung thư vì máu trong phân có thể do các tình trạng lành tính như bệnh trĩ hoặc túi thừa. Để xác định chẩn đoán ung thư, bệnh nhân cần phải nội soi đại tràng, một thủ thuật xâm lấn, một ống nhỏ có camera được đưa vào qua hậu môn để kiểm tra các dấu hiệu bệnh trong ruột.

Nội soi đại tràng là tiêu chuẩn hiện nay để tầm soát ung thư đại trực tràng vì nó chẩn đoán chính xác đồng thời cho phép các bác sĩ xác định và loại bỏ polyp ở ruột, là những khối u lành tính nhỏ trong ruột có thể trở thành ung thư theo thời gian. Theo bác sĩ Chew, “Việc tầm soát thường xuyên và loại bỏ các polyp bằng phương pháp nội soi đại tràng giúp giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng lên đến 90%”.

Một công cụ khác để giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng là áp dụng lối sống lành mạnh. Chế độ ăn nhiều trái cây, rau và cá, đồng thời hạn chế rượu và thịt đỏ hoặc thịt chế biến sẵn, có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh. Cũng nên tránh hút thuốc, ngủ đủ và tập thể dục thường xuyên.

Kiểm soát ung thư đại trực tràng

Đối với bệnh nhân ung thư đại trực tràng, có nhiều phương pháp điều trị tiên tiến từ lâu để kiểm soát và thậm chí chữa khỏi bệnh.

Bác sĩ Ng Chee Yung, người tin rằng phương pháp phẫu thuật đã đi một chặng đường dài trong việc điều trị căn bệnh này, giải thích: “Chiến lược điều trị phụ thuộc vào giai đoạn ung thư.

Phẫu thuật thường được dùng ở giai đoạn bệnh 1–3 (khi khối u vẫn nằm trong ruột hoặc lan sang các hạch gần đó) với mục đích loại bỏ khối ung thư trong khi giữ cho ruột vẫn được liền và hoạt động. Hầu hết các thủ thuật phẫu thuật là xâm lấn tối thiểu, sử dụng kỹ thuật ‘lỗ khóa’ trong đó bác sĩ phẫu thuật tạo các lỗ nhỏ có kích thước bằng chiếc chìa khóa ở bụng để đưa các dụng cụ phẫu thuật vào và loại bỏ khối u, giúp bệnh nhân nhanh chóng hồi phục.

Phẫu thuật có thể đạt được tỷ lệ chữa khỏi rất cao từ 90 đến 95 phần trăm ở những bệnh nhân ở giai đoạn 1 và 2 mà không cần điều trị thêm.

Tuy nhiên, một số bệnh nhân ở giai đoạn 2 có thể cần hóa trị hoặc các loại thuốc khác sau khi phẫu thuật để ngăn tế bào ung thư phân chia hoặc tiêu diệt bất kỳ phần nào còn sót lại của ung thư, bác sĩ Zee Ying Kiat giải thích, và cho biết thêm rằng tỷ lệ sống sót của những bệnh nhân này dao động trong khoảng 60 –80 phần trăm.

Bệnh nhân thường được hóa trị sau khi phẫu thuật để tối đa hóa cơ hội chữa khỏi cho những bệnh nhân ở giai đoạn 3, khi khối u ác tính đã lan đến các hạch lân cận và có nhiều khả năng tái phát. Trong trường hợp này, tỷ lệ sống sót giảm hơn nữa xuống còn 30-60 phần trăm.

Mặc dù triển vọng thường ảm đạm đối với những bệnh nhân mắc bệnh ung thư giai đoạn cuối, khi khối u ác tính đã lan đến các cơ quan xa như gan, họ vẫn có thể hưởng lợi từ hóa trị giảm nhẹ, xạ trị và các loại thuốc tiên tiến như liệu pháp đíchliệu pháp miễn dịch. Điểm mấu chốt là căn bệnh này có thể phòng ngừa và điều trị được ở giai đoạn đầu, nhờ vào những tiến bộ của phương pháp điều trị.

ĐÃ ĐĂNG TRÊN Các phương pháp điều trị ung thư, Phòng ngừa Ung thư
GẮN THẺ chẩn đoán ung thư, điều trị đích, đột phá mới nhất về ung thư, kiểm tra ung thư, liệu pháp miễn dịch, nhận thức về ung thư, Nội soi đại tràng, polyp ung thư, ung thư đại trực tràng, ung thư ở nam giới
Đọc thêm Ung thư đại trực tràng
ĐƯỢC PHÁT HÀNH 01 THÁNG NĂM 2022